Tin tức

Bê tông nhựa là gì? Phân loại và ứng dụng

23-12-23 | 3:28

Bê tông nhựa là gì?

Bê tông nhựa là một loại vật liệu xây dựng kết hợp giữa bê tông và nhựa đường (asphalt) để tạo ra một hợp chất có đặc tính kỹ thuật đặc biệt. Bê tông nhựa thường được sử dụng trong xây dựng và duy trì cơ sở hạ tầng giao thông như đường, sân bay, và khu vực đỗ xe.

Phân loại bê tông nhựa

– Theo phương pháp thi công

Căn cứ vào biện pháp thi công có sử dụng máy lu để lèn hay không mà ta chia bê tông nhựa ra làm 2 loại,đó là bê tông nhựa phải lu lèn và bê tông nhựa không phải lu lèn.

Bê tông nhựa phải lu lèn: Bê tông nhựa lu lèn hay còn gọi là đầm nén, được sử dụng cho các công trình thi công chuyên dụng như xe lu dùng để tác động lên bề mặt các loại vật liệu. Mục đích của quá trình này là tạo độ nén, bền chặt nhất định cho lớp vật liệu thi công.

Bê tông nhựa không phải lu lèn: Sử dụng bê tông nhựa đặc 70/100 có hàm lượng nhựa cao chiếm khoảng 9-12%, thường có chiều dài lớp rải từ 1- 4 cm. Ngoài ra, hàm lượng bột được sử dụng khoảng 20 đến 35%, nhiệt độ trộn 230 độ C, nhiệt độ rải 210 đến 230 độ C.

– Theo nhiệt độ

Bê tông nhựa nóng (HMA – Hot Mix Asphalt):

+ Trong quá trình sản xuất, bê tông nhựa nóng được hỗn hợp ở nhiệt độ cao, thường từ 150°C đến 190°C (300°F đến 375°F). Nhiệt độ bê tông nhựa sau khi rải và lu lớn hơn 60°C . 

+ Ưu điểm: Nhiệt độ cao giúp tăng cường khả năng kết dính và lan truyền nhựa trong hỗn hợp, tạo ra lớp mặt đường chịu lực tốt. 

Bê tông nhựa nóng có 5 loại: bê tông nhựa hạt mịn, bê tông nhựa hạt trung, bê tông nhựa hạt thô, bê tông nhựa hạt cát, bê tông nhựa polyme.

Bê tông nhựa ấm (WMA- Warm mix Asphalt):

+ Bê tông nhựa ấm được sản xuất ở nhiệt độ thấp hơn so với HMA, thường từ 20°C đến 40°C (68°F đến 104°F) ít năng lượng hóa học hơn.

+ Ưu điểm: Giảm lượng khí thải và tiêu thụ năng lượng, thích hợp cho môi trường và giảm áp lực lên nhóm làm việc.

Bê tông nhựa nguội

+ Bê tông nhựa nguội là bê tông nhựa được trộn ở nhiệt độ 110-120°C và thi công ở nhiệt độ bình thường. Là sản phẩm sử dụng nhựa lỏng đông đặc trung bình hoặc chậm

+ Bê tông nhựa nguội có thể dự trữ 4- 8 tháng trong kho chứa. Bê tông nhựa nguội được thi công ở nhiệt độ không khí nên nhiệt độ rải và lu bằng luôn nhiệt độ không khí.

– Theo độ rỗng dư

Theo độ rỗng dư bê tông nhựa được chia làm 3 loại chủ yếu sau:

Bê tông nhựa chặt: là bê tông nhựa có độ rỗng dư từ 3 – 6% thể tích. Ưu điểm của bê tông nhựa chặt là kín khít và chống thấm nước, chịu được tải trọng cao, khả năng chống nút bền bỉ, dễ dàng thi công và bảo dưỡng

Bê tông nhựa rỗng: là bê tông nhựa có độ rỗng dư từ 6 – 10% thể tích. Bê tông nhựa rỗng thường được sử dụng làm lớp mặt dưới của mặt đường 2 lớp hoặc làm lớp móng.

Bê tông nhựa thoát nước:  là bê tông nhựa có độ rỗng dư từ 20-25% thể tích. Bê tông nhựa thoát nước thường được sử dụng trong các mặt đường có yêu cầu cao về thoát nước.

– Theo hàm lượng đá dăm

Bê tông nhựa nhiều đá dăm: lượng đá dăm chiếm khoảng 50 – 60 % trên sàng 5mm.

Bê tông nhựa vừa đá dăm: lượng đá dăm chiếm khoảng 30 – 50% trên sàng 5mm.

Bê tông nhựa ít đá dăm: lượng đá dăm chiếm khoảng 20 – 30% trên sàng 5mm.

Với khí hậu nhiệt đới nóng ẩm mưa nhiều tại Việt Nam thì bê tông nhựa nhiều đá dăm có cường độ và độ nhám cao đáp ứng được.

Bê tông nhựa cát không chứa đá dăm.

– Theo tính chất của bê tông nhựa

Bê tông nhựa thông thường

Bê tông nhựa thoát nước (VR = 20 – 25%)

– Theo chất lượng bê tông nhựa

Bê tông nhựa loại 1: chất lượng tốt (làm lớp mặt cấp cao A1)

Bê tông nhựa loại 2: chất lượng kém hơn (làm lớp mặt cấp cao A2)

– Theo cỡ hạt lớn nhất

Bê tông nhựa Dmax 40mm (BTN rỗng)

Bê tông nhựa Dmax 31,5mm (BTN rỗng)

Bê tông nhựa Dmax 25mm (BTN chặt hoặc rỗng)

Bê tông nhựa Dmax 20mm (BTN chặt)

Bê tông nhựa Dmax 15mm (BTN chặt)

Bê tông nhựa Dmax 10mm (BTN chặt)

Bê tông nhựa Dmax 5 (6)mm (BTN cát)

– Theo phương pháp chế tạo

Bê tông nhựa trộn tại đường: là bê tông nhựa được trộn trực tiếp ở hiện trường bằng cách trộn đều các hỗn hợp đá dăm, cát, bột đá và bột khoáng rồi phối trộn với nhựa đường đã được đun nóng chảy tại hiện trường.

Bê tông nhựa trộn tại trạm trộn:  là bê tông nhựa được sản xuất tại các trạm trộn liên tục hoặc chu kỳ có công suất 120 – 240 tấn/h.

Hiện nay, bê tông nhựa Dmax 25-20-15 hiện được dùng phổ biến trên thế giới và Việt Nam.

Cấp phối bê tông nhựa

+ Nguyên liệu chính của bê tông nhựa, thường sử dụng asphalt nhựa, kết hợp đá dăm và bột khoáng. Trong đó, đá dăm được chọn với kích thước và chất lượng phù hợp với yêu cầu của dự án.Một số dạng bột khoáng như bột đá vôi, bột khoáng, hoặc tro bay có thể được thêm vào để điều chỉnh tính chất của hỗn hợp.

+ Tỉ lệ nguyên liệu: các thành phần như nhựa đường, đá dăm, và filler cần được phối trộn với tỉ lệ cụ thể để đảm bảo chất lượng và tính đồng nhất của bê tông nhựa.

+ Quá trình phối trộn: sử dụng trạm trộn chuyên dụng để phối trộn nguyên liệu theo tỉ lệ và theo quy trình cụ thể. Nhiệt độ phối trộn cũng quan trọng, đặc biệt là đối với nhựa đường để đảm bảo sự hòa trộn hoàn chỉnh và đồng đều.

Bề dày tối thiểu bê tông nhựa

Bề dày tối thiểu của lớp bê tông nhựa thường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm mục đích sử dụng, loại bê tông nhựa, yêu cầu kỹ thuật của dự án, và điều kiện địa phương. Dưới đây là một số hướng dẫn tổng quát về bề dày tối thiểu của lớp bê tông nhựa trong một số trường hợp cụ thể:

+ Đường giao thông cao tốc: thường từ 40mm đến 50mm (1.5 đến 2 inches) hoặc nhiều hơn, tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của dự án và mức độ tải trọng giao thông.

+ Con đường đô thị và đường quốc lộ: thường từ 25mm đến 40mm (1 đến 1.5 inches) hoặc hơn, tùy thuộc vào yêu cầu kỹ thuật và mức độ tải trọng.

+ Khu vực đỗ xe và bãi đỗ: có thể giảm xuống khoảng 20mm đến 25mm (0.75 đến 1 inch) trong trường hợp không có tải trọng nặng.

+ Đường dành cho người đi bộ: có thể giảm xuống dưới 20mm (0.75 inch) cho đường dành cho người đi bộ.

Nếu có nhu cầu tư vấn hoặc báo giá, vui lòng liên hệ với chúng tôi qua số điện thoại: 0913.255.811